Trật khớp cùng đòn: chấn thương nguy hiểm dễ mắc phải khi luyện tập

Trật khớp cùng đòn: chấn thương nguy hiểm dễ mắc phải khi luyện tập

Khớp cùng đòn là phần cơ thể hoạt động nhiều trong đời sống sinh hoạt thường ngày và tập luyện. Tuy nhiên, phần khớp này cũng rất dễ tổn thương nếu tập luyện không đúng cách hoặc gặp chấn thương khi luyện tập. Hãy cùng LEEP.APP tìm hiểu về tình trạng trật khớp cùng đòn vô cùng nguy hiểm này.

Trật khớp cùng đòn là tình trạng chấn thương khi luyện tập chiếm khoảng 9 – 10% những chấn thương thường gặp khi luyện tập. Tình trạng chấn thương này được chia thành nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng. Nếu không được chữa trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng hơn ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và sinh hoạt trong cuộc sống.

Trật khớp cùng đòn là gì?

trật khớp cùng đòn là gì?

Chấn thương này là tình trạng có thể xảy ra khi luyện tập thể thao 

Khớp cùng đòn là một khớp xương động, với một đĩa đệm bằng sợi cơ đan xen vào nhau kết nối xương đòn với cơ ức đòn chũm. Nó có bao hoạt dịch trong khớp và diện sụn khớp và được đặc trưng bởi các góc nghiêng khác nhau trong mặt phẳng sagittal và mặt phẳng xung quanh bởi một đĩa đệm. Bao khớp xương đòn được bao quanh và được củng cố bởi các dây chằng bao quanh gồm dây chằng cùng đòn, dây chằng nón và dây chằng thang, đây cũng là những cấu trúc quan trọng cho sự ổn định của khớp.

Các dây chằng bao khớp cùng đòn (AC) và dây chằng hình thang (CC) là một phần các chất ổn định tĩnh của khớp. Dây chằng AC kiểm soát sự ổn định ngang ở mặt phẳng trước trong khi dây chằng CC kiểm soát sự ổn định theo chiều dọc. Phần conoid của dây chằng này gắn phía sau và giữa trên xương đòn với phần hình thang gắn phía trước và bên. Cơ hình thang và cơ delta cũng cung cấp sự ổn định động của khớp AC.

Nguyên nhân dẫn đến trật khớp cùng đòn

Chấn thương trật khớp cùng đòn chiếm khoảng 10% các chấn thương cấp tính đối với dây chằng vai, với sự tách biệt của khớp cùng đòn chiếm 40% các chấn thương dây chằng vai ở các vận động viên. Thông thường, chấn thương xảy ra khi ngã với tình trạng bàn tay hoặc khuỷu tay dang rộng hoặc khép vào người; ngoài ra còn xảy ra khi có lực tác động mạnh như các cú đánh trực tiếp vào vai hoặc ngã đập vai xuống đất.

Chấn thương này thường thấy ở các cầu thủ chơi những môn thể thao đối kháng, cạnh tranh với tốc độ cao như khúc côn cầu và bóng bầu dục, nhưng cũng có thể thấy trong các vụ trượt tuyết núi cao, trượt ván trên tuyết, bóng đá, đi xe đạp và tai nạn xe cơ giới.

Dấu hiệu nhận biết tình trạng trật khớp cùng đòn

Dấu hiệu nhận biết tình trạng trật khớp cùng đòn

Sáu cấp độ của tình trạng trật khớp cùng đòn 

Với chấn thương khớp cùng đòn, bạn thường cảm thấy cơn đau đớn lan ra khắp khu vực cổ và cơ delta ở dải lưng. Khớp cùng đòn cũng có thể bị sưng lên, chi trên thường bị chèn ép kèm theo các cơ bị lõm xuống, điều này có thể khiến xương đòn bị nâng lên.

Rockwood đã chia và mở rộng tình trạng này thành 6 cấp độ và thành mô hình phân loại 6 (được gọi là cấp Rockwood). Phân loại chấn thương khớp cùng đòn giúp quyết định các lựa chọn điều trị thích hợp và giúp tránh các biến chứng do không nhận biết được dạng tổn thương. Các cấp độ được phân chia và mô tả như sau:

  • Cấp độ I: Dây chằng cùng đòn giãn và bong gân, các dây chằng cùng đòn và dây chằng thang còn nguyên vẹn. Thường sẽ không phát hiện thấy sự bất thường của xương cùng đòn trong các bài kiểm tra.
  • Cấp độ II: Dây chằng cùng đòn bị đứt, dây chằng hình thang nguyên vẹn. Xương đòn không ổn định để thực hiện các động tác trong các bài kiểm tra và thăm khám.
  • Cấp độ III: Đứt cả dây chằng cùng đòn và dây chằng thang mà không có sự gián đoạn đáng kể của phần cơ delta. Điều này thường được mô tả như một sự trật khớp hoàn toàn của xương cùng đòn. Tình trạng này gây ra biến dạng có biểu hiện với xương đòn nhô cao (acromion lõm xuống), xương đòn không ổn định theo cả mặt phẳng dọc và ngang.
  • Cấp độ IV: Đầu ngoài của xương đòn bị trật ra phía sau thành cơ thang tạo thành sự dị dạng thành sau.
  • Cấp độ V: Đây là dạng nặng hơn của cấp độ III. Đứt hoàn toàn cả dây chằng cùng đòn và dây chằng thang cùng với sự gián đoạn của cân cơ delta. Xương đòn bên di lệch xuống dưới của xương đòn rất nhiều.
  • Cấp độ VI: Tình trạng này gây ra sự dịch chuyển của xương đòn xa xuống dưới xương đòn. Đây là chấn thương rất nặng, thường kèm theo nhiều thương tích đáng kể khác.

Trật khớp cùng đòn hầu hết nằm ở khớp Glenohumeral và 90% trường hợp trật khớp này là trật khớp trước có thể gây ra các bệnh lý đồng thời như tổn thương đám rối thần kinh cánh tay, đau ở khớp cùng đòn do viêm xương khớp hoặc bệnh đĩa đệm, tiêu xương đòn ngoài, khớp cùng đòn không ổn định, trật khớp khai.

Phương pháp chẩn đoán trật khớp cùng đòn

Trật khớp đòn thường được chẩn đoán thông qua chụp X-quang như X-quang 3 tư thế, Zanca hoặc X-quang có áp lực. Tuy nhiên, các vấn đề có thể xảy ra với bệnh nhân bị chấn thương loại I và không thể hiện rõ trên phim chụp X-quang. Do đó, chẩn đoán được xác định bởi cơ chế chấn thương và đau trên khớp cùng đòn thông qua những lâm sàng dựa trên kiểm tra và phán đoán của bác sĩ. Nhân viên y tế có thể tiến hành đánh giá lâm sàng qua những kiểm tra sau:

  • Kiểm tra tổng quát chung thông qua xoa nắn khu vực tổn thương một cách nhẹ nhàng
  • Kiểm tra O’brien
  • Kiểm tra dấu hiệu Paxinos: Thử nghiệm kích thích tổn thương khớp cùng đòn, xét nghiệm Paxinos là một công cụ chẩn đoán lâm sàng tốt để quét xương là phương thức hình ảnh đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bệnh lý khớp cùng đòn. Khi cả hai xét nghiệm này đều dương tính, có độ tin cậy cao cho chẩn đoán bệnh lý khớp cùng đòn.
  • Kiểm tra mở rộng chung khớp cùng đòn: Tiền sử về cơ chế chấn thương và sờ nắn khớp giúp phân biệt giữa chấn thương loại I và loại II. Một biến dạng nhỏ ở khớp cùng đòn là dấu hiệu của chấn thương loại II. Trong chấn thương loại I, sưng thường xuất hiện kèm theo đau khi bắt đầu cánh tay, trong khi với loại II, đau thường xuất hiện trong tất cả các cử động của cánh tay. Biến dạng bước rõ ràng của khớp cùng đòn cho thấy chấn thương loại III và bệnh nhân thường đỡ cánh tay bị thương càng gần cơ thể càng tốt.

Điều trị y tế

Điều trị y tế

Việc điều trị tình trạng chấn thương này tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nạn nhân

Điều trị trật khớp cùng đòn sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Điều trị không phẫu thuật được khuyến cáo cho các trường hợp chấn thương khớp cùng đòn loại I và loại II, nhưng đối với loại III, điều này vẫn còn được tranh luận nhiều, vì có nhiều khả năng gây bị thoái hóa sớm trong khớp. Tuy nhiên, can thiệp phẫu thuật có thể được lựa chọn vì trong một số trường hợp nhất định, điều này có thể mang lại kết quả chức năng tốt hơn, đặc biệt khi bệnh nhân trẻ hơn, hoạt động nhiều hoặc khi chấn thương loại III không đáp ứng với xử trí bằng cách cố định. Phẫu thuật để điều trị những tổn thương trong khớp được khuyến khích đối với trật khớp cùng đòn cấp độ IV và V. Có một số phương pháp phẫu thuật, nhưng 4 lựa chọn phẫu thuật phổ biến nhất là: cố định mối nối dây chằng đòn bằng các tấm móc; chuyển dây chằng hình thang; cố định khoảng; tái tạo dây chằng dạng thấu kính.

Đối với loại I và loại II, điều trị ban đầu nên tuân thủ theo quy trình bao gồm bảo vệ, tối ưu, băng, nén, nâng cao và chuyển tuyến trong vòng 48 giờ đầu tiên. Nên sử dụng túi treo tay để cố định vai cùng với giữ vai ở vị trí cao khi nghỉ ngơi. Gõ nhẹ để giúp hỗ trợ khớp cũng có thể hữu ích. Có thể treo tay tại chỗ cho đến khi cơn đau thuyên giảm. Người bệnh có thể trở lại các hoạt động bình thường khoảng 2 – 4 tuần đối với chấn thương loại I, 4 – 6 tuần đối với loại II và 6 – 12 tuần đối với loại III. Đối với những bệnh nhân mà các triệu chứng không cải thiện trong khung này, có thể được chỉ định tiêm steroid nội khớp.

Phục hồi sau phẫu thuật và điều trị

Phục hồi sau phẫu thuật và điều trị

Những biện pháp hỗ trợ giúp cải thiện và đẩy nhanh quá trình hồi phục

Sau phẫu thuật hoặc trị liệu, người bị chấn thương có thể thực hiện những biện pháp sau để giảm cơn đau và nhanh chóng bình phục:

  • Chườm lạnh vùng vai đã phẫu thuật để giảm sưng đau.
  • Tháo túi treo tay nhiều lần trong ngày để chuyển động nhẹ nhàng cánh tay theo chuyển động con lắc: nghiêng người về phía trước và đung đưa cánh tay một cách thụ động.
  • Chườm lạnh vai trong 20 phút mỗi lần nếu cần để giảm đau và sưng.
  • Tháo túi treo tay nhiều lần trong ngày: di chuyển cổ tay và bàn tay khuỷu tay. Hãy nghiêng người và thực hiện các bài tập về con lắc từ 3 đến 5 phút sau mỗi 1 đến 2 giờ.
  • Để vệ sinh vùng dưới cánh tay được phẫu thuật, hãy cúi người ở thắt lưng và để cánh tay ra khỏi cơ thể một cách thụ động, an toàn để rửa dưới cánh tay ở vị trí này. Đây là vị trí giống như bài tập con lắc.

Các quy trình vận động tích cực và sử dụng địu sẽ khác nhau tùy thuộc vào bác sĩ phẫu thuật và quy trình được thực hiện. Một số sẽ quy định không cử động cánh tay tích cực và cần treo tay trong tối đa 6 tuần. Những người khác có thể cho phép sử dụng địu khi cần thiết và vận động tích cực ngay lập tức, ví dụ lên đến 90 độ trong hai tuần đầu tiên từ từ tiến triển từ đó.

Phục hồi chức năng sau phẫu thuật sau đó tuân theo các hướng dẫn tương tự như đối với chấn thương loại I và II. Điều trị ban đầu bao gồm các bài tập ROM, sau đó là tăng cường dần dần. Việc phục hồi chức năng cần phải được thực hiện với toàn bộ sức mạnh và khả năng vận động để tránh bị đau dai dẳng và mất ổn định của khớp cùng đòn.

Nguồn tham khảo

Acromioclavicular Joint Disorders https://www.physio-pedia.com/Acromioclavicular_Joint_Disorders Ngày truy cập 11/3/2021

Acromioclavicular joint dislocations https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4094120/ Ngày truy cập 11/3/2021

What is an acromioclavicular (AC) joint injury? https://www.webmd.com/pain-management/qa/what-is-an-acromioclavicular-ac-joint-injury Ngày truy cập 11/3/2021